Mẫu hợp đồng giúp việc gia đình và những điều cần lưu ý

Ngày nay tại các thành phố lớn không khó để tìm được những vị trí tuyển dụng lao động giúp việc gia đình. Hoạt động này chủ yếu bao gồm làm việc nhà và không thể hiện chính xác khối lượng công việc, chỉ mang tính chất mô tả tương đối. Nếu người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận các khoản với nhau về công việc này thì phải giao kết hợp đồng cung ứng người giúp việc gia đình để bảo đảm thực hiện các quyền và nghĩa vụ của nhau.

Vậy Luật hợp đồng giúp việc gia đình được quy định như thế nào? Cần lưu ý những gì hay cách viết mẫu hợp đồng giúp việc gia đình ra sao? Hãy theo dõi bài viết dưới đây để tạo hợp đồng lao động giúp việc gia đình hợp pháp nhé!

Vì sao cần mẫu hợp đồng giúp việc gia đình?

Các mẫu hợp đồng giúp việc gia đình cho người lao động là một yếu tố ràng buộc có lợi cho cả người lao động và người sử dụng lao động và chủ nhà, vì quá trình làm việc của người lao động có thể gây ra nhiều rắc rối.

Vì sao cần mẫu hợp đồng giúp việc gia đình?
Vì sao cần mẫu hợp đồng giúp việc gia đình?

Tránh các tình huống: người giúp việc không trung thực, người giúp việc đột ngột nghỉ việc mà không báo trước, hoặc người giúp việc đi làm không đúng như thỏa thuận,…

Hạn chế tình trạng chủ chậm trả lương, không trả lương như thỏa thuận ban đầu, có hành vi bóc lột sức lao động,…

Nếu bạn có trung tâm việc làm, trung tâm hứa sẽ thương lượng cụ thể chính sách thực hiện rõ ràng, thời gian thử việc, chi phí và quyền lợi với người sử dụng lao động hoặc người lao động của bạn.

Nếu sau này một bên phát sinh tranh chấp thì đó là cơ sở pháp lý để mang ra trao đổi.

Những quy định về hợp đồng giúp việc gia đình

Giúp việc gia đình là người lao động thường xuyên trong một hoặc nhiều hộ gia đình. Các hoạt động nội trợ bao gồm nội trợ, giúp việc nhà, trông trẻ, chăm sóc dài hạn, chăm sóc người già, lái xe, làm vườn và các công việc gia đình khác không liên quan đến nội trợ. Người làm công việc gia đình theo hình thức tạm thời không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Lao động 2019.

Tìm hiểu những quy định về hợp đồng giúp việc gia đình.
Tìm hiểu những quy định về hợp đồng giúp việc gia đình.

Về nội dung

Theo quy định tại Điều 162, hợp đồng lao động của người lao động là người giúp việc gia đình được Luật Lao động 2019 quy định rõ ràng như sau.

Thứ nhất, người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động là người giúp việc gia đình.

Thứ hai, Thời hạn của hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình do hai bên thoả thuận. Các bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước ít nhất 15 ngày.

Thứ ba, trong hợp đồng lao động, các bên thoả thuận hình thức trả lương, thời hạn trả lương, thời giờ làm việc hàng ngày và phương tiện lưu trú.

Nghị định 27/2014/NĐ-CP mô tả việc thực hiện nhiều quy định của pháp luật lao động liên quan đến việc làm giúp việc gia đình và xác lập hợp đồng lao động cho người giúp việc gia đình như sau:

Hợp đồng lao động: Bao gồm hai bên, bên sử dụng lao động và bên người lao động.

Về nội dung của hợp đồng lao động: Điều 21 Khoản 1 Bộ luật Lao động quy định những nội dung cơ bản của hợp đồng, bao gồm:

  • Tên và địa chỉ của chủ lao động hoặc người đại diện hợp pháp của bạn.
  • Họ tên, ngày sinh, giới tính, địa chỉ nhà, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác.
  • Các công việc cần làm và địa điểm làm việc.
  • Thời hạn trong hợp đồng lao động giữa 2 bên. 
  • Mức lương, hình thức trả lương, thời gian trả lương, các khoản phụ cấp lương và các khoản chi phí khác.
  • Thời hạn, chế độ tăng lương.
  • Quy định giờ giấc làm việc, nghỉ ngơi của người lao động.
  • Các dụng cụ, trang bị bảo hộ lao động cần thiết.
  • Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
  • Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng chuyên môn.

Về hình thức

Về hình thức mẫu hợp đồng giúp việc gia đình, hợp đồng lao động được quy định tại Nghị định số 145/2020/NĐ-CP và hướng dẫn thi hành quy định của Bộ luật Lao động liên quan đến điều kiện và mối quan hệ lao động. Do đó, hợp đồng lao động của lao động là người giúp việc gia đình phải được lập thành văn bản.

Hợp đồng lao động được lập thành ít nhất hai bản và người lao động giữ một bản. Trong quá trình ký hợp đồng lao động với người không biết chữ, người sử dụng lao động có nhiệm vụ đọc toàn bộ hợp đồng lao động để người lao động nghe và thống nhất trước khi ký hợp đồng lao động.

Nếu cần, người lao động có thể yêu cầu người sử dụng lao động làm chứng cho một bên thứ ba không phải là thành viên của hộ gia đình trước khi ký hợp đồng lao động.

Người sử dụng lao động có nghĩa vụ thông báo cho Uỷ ban nhân dân quận, huyện, xã nơi người lao động làm việc trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng lao động.

Đánh giá các quy đinh về lao động giúp việc gia đình

Quy định về quá trình ký kết hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động bao gồm người giúp việc gia đình và người sử dụng lao động. Theo luật hiện hành, người giúp việc gia đình là người trên 15 tuổi và người giúp việc gia đình không được coi là người dưới 15 tuổi. Người giúp việc gia đình trên 18 tuổi có quyền ký hợp đồng lao động trực tiếp. Người từ 15 tuổi đến 18 tuổi cũng được ký hợp đồng lao động nhưng phải có sự đồng ý bằng hình thức văn bản của người đại diện theo pháp luật. 

Về hình thức và nội dung của hợp đồng lao động: Hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động (chủ nhà) và người lao động (người giúp việc) phải bằng văn bản (Luật Lao động 2019 Khoản 1 Điều 162 và Điểm a Khoản 1 Điều 89 Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ).

Đánh giá về quá trình ký kết hợp đồng lao động giữa hai bên.
Đánh giá về quá trình ký kết hợp đồng lao động giữa hai bên.

Tuy nhiên, do người giúp việc gia đình cần phải làm nhiều công việc khác nhau trong thời gian linh hoạt, chủ yếu tại các cơ sở làm việc tại nhà, người sử dụng lao động sử dụng các thỏa thuận theo hợp đồng để bóc lột, cưỡng bức hoặc quấy rối người lao động bằng lời nói cụ thể. Đồng thời, hợp đồng tin nhắn điện tử vẫn còn mới, các công việc gia đình có thể chưa quen với công nghệ thông tin để đảm bảo hợp đồng có hiệu lực.

Có thể thấy pháp luật có những quy định khá chặt chẽ về nội dung của hợp đồng lao động, và những điều khoản này chủ yếu đề cập đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong mối quan hệ này, bảo vệ quyền lợi của người lao động và công việc của gia đình.

Tuy nhiên, trên thực tế, các bên thỏa thuận một hợp đồng lao động giúp việc gia đình rất cơ bản, quy định những chi tiết cơ bản như công việc, nơi làm việc, mức lương, giờ làm việc, chế độ ăn uống. Do quyền lợi của người giúp việc gia đình hiếm khi được đảm bảo, luật pháp Việt Nam phải quy định các hợp đồng lao động mẫu cho người giúp việc gia đình bên cạnh các khuyến nghị của ILO và luật pháp của một số nước.

Quy định về thủ tục ký kết hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động đối với lao động (người giúp việc) nhìn chung cũng tuân theo các quy định về thủ tục hợp đồng lao động, tuy nhiên vì là hợp đồng cụ thể nên cũng có những quy định riêng.

Cụ thể, để giao kết hợp đồng lao động cho người giúp việc gia đình, bạn thực hiện theo quy trình dưới đây.

  • Cung cấp đầy đủ thông tin trước khi ký kết hợp đồng lao động.
  • Thời gian thử nghiệm.
  • Ký kết hợp đồng lao động.
  • Thông báo cho cơ quan cụ thể là ủy ban nhân dân thành phố.

Người giúp việc gia đình là đối tượng làm việc với nhiều đặc điểm riêng biệt, chẳng hạn như con người và nơi cư trú tạm thời, do đó, việc báo cáo với các cơ quan hữu quan là một yêu cầu hợp pháp. Tuy nhiên, trên thực tế quy định này ít được thực hiện.

Người sử dụng lao động là việc làm ngắn hạn hoặc thay đổi người giúp việc liên tục của người giúp việc gia đình vì nhiều lý do nên họ ngại khai báo hoặc thông báo một lần nhưng thực tế lại nhiều lần thay đổi hợp đồng lao động với người giúp việc gia đình khác. Vì vậy, pháp luật cần có những quy định về quản lý lao động giúp việc gia đình hoặc có những biện pháp hữu hiệu hơn.

Quy định chi phí tiền lương của người lao động

Theo quy định tại Điều 89 Khoản 2 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định Luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động có quy định rất cụ thể về mức lương, hình thức trả lương và trả lương.

Quy định này cũng nhằm bảo vệ giá trị tiền lương và hạn chế tình trạng lạm dụng tiền lương để ăn ở, nhưng trên thực tế quy định này không khả thi. Hầu hết các hợp đồng lao động đều không đề cập đến điều này, chỉ có những điều khoản chung chung liên quan đến tiền lương, và những chỗ ở này được chủ nhà đảm bảo cho người giúp việc gia đình, nhưng đã được đánh số rõ ràng. Đó là do người giúp việc và người sử dụng lao động không hiểu luật và người giúp việc gia đình cần thực hiện các bước để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.

Đánh giá về quy định chi phí tiền lương của người lao động.
Đánh giá về quy định chi phí tiền lương của người lao động.

Ngoài ra, theo quy định, người sử dụng lao động chỉ có thể khấu trừ tiền lương của người giúp việc gia đình để bồi thường thiệt hại do làm hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của chủ nhà. 

Mức khấu trừ tiền lương do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 30% tiền lương tháng của người lao động không sống cùng gia đình người sử dụng lao động. Dưới 60% mức lương còn lại sau khi trừ chi phí ăn ở hàng tháng (nếu có) đối với người lao động sống cùng gia đình người sử dụng lao động.

Tuy nhiên, do lao động giúp việc gia đình có trình độ học vấn kém và không hiểu luật nên người sử dụng lao động thường lạm quyền và trừ lương nhiều hơn mức cần thiết. Vì vậy, để đảm bảo tính công bằng của công việc này, cần có những hướng dẫn cụ thể và nâng cao nhận thức về quyền và trách nhiệm về tiền lương của người giúp việc gia đình.

Quy định về kỷ luật đối với người giúp việc

Do người giúp việc gia đình là người giúp việc gia đình nên chỉ có một hoặc hai người, việc kỷ luật người giúp việc gia đình ghi trong hợp đồng lao động là do pháp luật quy định.

Nếu người giúp việc gia đình có hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động có thể khiển trách họ. Trong trường hợp tái phạm thì có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Việc chấm dứt hợp đồng lao động là hoàn toàn hợp lý chứ không phải áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc.

Quy định về chế độ BHXH, BHYT của người lao động

Theo quy định, người sử dụng lao động có nghĩa vụ trả cho người lao động một khoản tiền bằng mức đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế bắt buộc, thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định, đồng thời với kỳ trả lương.

Quy định về an sinh xã hội, bảo hiểm y tế để người lao động tích cực tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Trường hợp người lao động giao kết đồng thời nhiều hợp đồng lao động giúp việc gia đình thì nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động theo từng hợp đồng lao động sẽ được thực hiện.

Nhưng trên thực tế, hầu hết người giúp việc gia đình không biết cách thương lượng quyền lợi này khi ký hợp đồng lao động với chủ nhà nên trên thực tế quyền lợi này hầu như không được người giúp việc gia đình đảm bảo.

Tham khảo mẫu hợp đồng giúp việc gia đình

Tham khảo mẫu hợp đồng giúp việc gia đình.
Tham khảo mẫu hợp đồng giúp việc gia đình.

Một vài lưu ý khi ký hợp đồng giúp việc gia đình

Cả chủ nhà và người thuê nhà cần lưu ý những điều sau khi ký hợp đồng cho thuê người giúp việc gia đình:

Hợp đồng giữa 2 bên phải được ký kết bằng văn bản.

Thời gian hợp đồng do hai bên thỏa thuận.

Khi kết thúc hợp đồng thuê nhà, chủ nhà phải chịu chi phí đưa đón người giúp việc từ nơi làm việc về nơi ở (trừ trường hợp người giúp việc chấm dứt hợp đồng lao động sớm).

Chủ nhà phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người giúp việc gia đình theo quy định của pháp luật để người sử dụng lao động tích cực tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Cả hai bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước ít nhất 15 ngày.

==>> Xem thêm:

Chủ nhà được đơn phương chấm dứt hợp đồng không?

Đây là hai ví dụ phổ biến mà chủ nhà có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà với người giúp việc mà không cần thông báo.

Người được thuê không làm việc trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bị tạm hoãn hợp đồng lao động.

Người lao động tự ý nghỉ việc trên 5 ngày làm việc mà không có lý do chính đáng.

Người giúp việc được đơn phương chấm dứt hợp đồng không?

Theo Nghị định số 145 năm 2020 sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 1/2/2020, người lao động (người giúp việc) có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước vì các lý do sau:

Người giúp việc được đơn phương chấm dứt hợp đồng không?
Người giúp việc được đơn phương chấm dứt hợp đồng không?
  • Ngoại trừ quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động, không được bố trí công việc phù hợp, nơi làm việc hoặc các điều kiện lao động đã thỏa thuận không được đảm bảo.
  • Không được trả lương đầy đủ hoặc đúng hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 97 Khoản 4 Bộ luật Lao động.
  • Nhà tuyển dụng lăng mạ, đánh đập, ngôn ngữ và hành vi xúc phạm, sức khỏe, nhân phẩm và hành vi đáng hổ thẹn.
  • Bị quấy rối, có hành vi xâm phạm tình dục tại nơi làm việc.
  • Người lao động có thai cần nghỉ phép.
  • Chuẩn bị tuổi nghỉ hưu hợp pháp.
  • Người sử dụng lao động không khai đúng thông tin sai sự thật làm ảnh hưởng đến quá trình thực hiện công việc. 

Trên đây là những nội dung chính và những lưu ý của mẫu hợp đồng giúp việc gia đình cho lao động. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn, hỗ trợ chi tiết nhất.

Share This Post: